Relative Clauses: Mệnh đề quan hệ

Thursday, April 27, 2017
Edit this post


Mệnh đề quan hệ là một thành phần của câu có tác dụng làm rõ hơn thông tin về danh từ được nhắc đến trong câu. Mệnh đề quan hệ còn có tác dụng làm câu trở nên ngắn gọn, súc tích và truyền tải được nhiều thông tin hơn. Nó còn có tác dụng làm phong phú cách diễn đạt trong văn viết hay lời nói.

1. Relative pronouns - Đại từ quan hệ

Subject
Chủ ngữ
Object
Tân ngữ
Possessive
Sở hữu
who whom, who whose
which which whose
that that

We use who and whom for people, and which for things.
Chúng ta sử dụng whowhom cho người, còn which cho vật.

We use that for people or things.
Chúng ta sử dụng that chung cho cả người và vật.

We use relative pronouns to introduce relative clauses, which tell us more about people and things.
Chúng ta sử dụng đại từ quan hệ để giới thiệu mệnh đề quan hệ,  cho chúng ta biết nhiều hơn về người hoặc vật.

2. Relative clauses to postmodify a noun - Mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho một danh từ:

We use relative clauses to postmodify a noun - to make clear which person or thing we are talking about. In these clauses we can have the relative pronoun who, which, whose or that.
Chúng ta sử dụng các mệnh đề quan hệ để bổ nghĩa cho một danh từ - để làm rõ người hay vật nào đang được chúng ta nói đến. Trong những mệnh đề này chúng ta có thể sử dụng các đại từ quan hệ như who, which, whose hoặc that.

as subject (đại từ quan hệ thay thế chủ từ/chủ ngữ)
Isn’t that the woman who lives across the road from you?
Đó có phải là người phụ nữ mà sống ở bên kìa đường nhà bạn không?
The police said the accident that happened last night was unavoidable.
Cảnh sát nói rằng tai nạn đã xảy ra tối qua là không thể tránh khỏi.
The newspaper reported that the tiger which killed its keeper has been put down.
Báo chí đã đưa tin rằng con cọp đã giết chết người canh giữ nó đã bị giết.

as object of a clause (đại từ quan hệ thay thế cho túc từ/tân ngữ)
Have you seen those people who/whom we met on holiday?
Bạn đã gặp những người mà chúng ta đã gặp hôm nghỉ lễ chưa?
You shouldn’t believe everything that you read in the newspaper.
Bạn đừng nên tin mọi thứ mà bạn đọc được ở trong báo.
The house that we rented in London was fully furnished.
Căn nhà mà chúng ta đã thuê ở London đã được trang bị đầy đủ đồ đạc.
The food was definitely the thing which I enjoyed most about our holiday.
Đồ ăn chắc chắn là thứ mà tôi thích nhất trong kỳ nghỉ của chúng tôi.

- When the relative pronoun is object of its clause we sometimes leave it out:
- Chún ta có thể bỏ mệnh đề quan hệ trong một số trường hợp:

Have you seen those people whom we met on holiday?
Bạn đã gặp những người mà chúng ta đã gặp hôm nghỉ lễ chưa?
You shouldn’t believe everything that you read in the newspaper.
Bạn đừng nên tin mọi thứ mà bạn đọc được ở trong báo.
The house that we rented in London was fully furnished.
Căn nhà mà chúng ta đã thuê ở London đã được trang bị đầy đủ đồ đạc.
The food was definitely the thing which I enjoyed most about our holiday.
Đồ ăn chắc chắn là thứ mà tôi thích nhất trong kỳ nghỉ của chúng tôi.

You were talking to a woman >>> Who was the woman who/whom you were talking to/about?
Bạn đang nói chuyện với một người phụ nữ >>> Ai là người phụ nữ mà bạn đã nói chuyện với/cùng?
My parents live in that house >>> That’s the house that my parents live in.
Cha mẹ tôi sống trong ngôi nhà đó >>> Đó là ngôi nhà mà cha mẹ tôi đang sống trong.
You were talking about a book. I haven’t read it. >>> I haven’t read the book which you were talking about.
Bạn đang nói chuyện về quyển sách. Tôi chưa đọc quyển sách đó. >>> Tôi chưa đọc quyển sách mà bạn đang nói về.
I haven’t read the book about which you were talking.
Tôi chưa đọc quyển sách mà bạn đang nói về.

Tương tự chúng ta cũng có thể bỏ đại từ quan hệ trong một vài trường hợp:

Who was the woman who/whom you were talking to/about?
Ai là người phụ nữ mà bạn đang nói chuyện cùng/về vậy?
That’s the house that my parents live in.
Đó là ngôi mà cha mẹ tôi đang sống trong.

I always forget that woman’s name >>> That’s the woman whose name I always forget.
Tôi luôn quên tên của người phụ nữ đó >>> Đó là người phụ nữ mà tên của cô ấy tôi luôn quên.
I met a man whose brother works in Moscow.
Tôi đã gặp một người đàn ông có anh trai đang làm việc ở Moscow.

3. Times and places - Thời gian và nơi chốn:
We also use when with times and where with places to make it clear which time or place we are talking about:
Chúng ta sử dụng when khi nói về thời gian và where khi nói về nơi chốn:

England won the world cup in 1996. It was the year when we got married.
Anh đã chiến thắng world cup 1996. Đó là năm mà chúng tôi đã kết hôn.
I remember my twentieth birthday. It was the day when the tsunami happened.
Tôi nhớ sinh nhật thứ 20 của mình. Đó là ngày mà cơn sóng thần đã xảy ra.
Do you remember the place where we caught the train?
Bạn có nơi mà chúng ta đã đón tàu không?
Stratford-upon-Avon is the town where Shakespeare was born.
Stratford-upon-Avon là thị trấn nơi mà Shakespeare đã được sinh ra.

... but we can leave out the word when:
... tương tự chúng ta cũng có thể bỏ qua where hoặc when trong một vài trường hợp:

England won the world cup in 1996. It was the year when we got married.
I remember my twentieth birthday. It was the day when the tsunami happened.

4. Giving additional information - Cung cấp bổ sung thông tin:
We use who, whom, whose, and which (but not that) in relative clauses to tell us more about a person or thing.
Chúng ta sử dụng who, whom, whosewhich trong mệnh đề quan hệ để cung cấp thêm thông tin về người hay vật.

My uncle, who was born in Hong Kong, lived most of his life overseas.
Chú của tôi, người đã được sinh ra ở Hong Kong, đã sống phần lớn cuộc đời mình ở nước ngoài.
I have just read Orwell’s 1984, which is one of the most frightening books ever written.
Tôi vừa đọc quyển 1984 của nhà văn Orwell, nó là một trong những quyển sách đáng sợ nhất từng được viết.

✘ My uncle, who [he] was born in Hong Kong, lived most of his life overseas.
✘ I have just read Orwell’s 1984, which [it] is one of the most frightening books ever written.

We saw the latest Harry Potter film, which we really enjoyed.
Chúng tôi đã xem phim Harry Potter phần mới nhất, phần mà chúng tôi đã thực sự thích.
My favourite actor is Marlon Brando, who/whom I saw in “On the Waterfront”.
Diễn viên ưa thích của tôi là Marlon Brando, người mà tôi đã xem trong phim "On the Waterfront".

✘ We saw the latest Harry Potter film, which we really enjoyed [it].
✘ My favourite actor is Marlon Brando, who I saw [him] in “On the Waterfront”.

He finally met Paul McCartney, whom/who he had always admired.
Anh ta cuối cùng đã được gặp Paul McCartney, người mà anh ta đã luôn ngưỡng mộ.
We are going back to Venice, which we first visited thirty years ago.
Chúng tôi sẽ quay trở lại Venice, nơi mà chúng tôi đã gặp nhau lần đầu tiên cách đây 30 năm.

✘ He finally met Paul McCartney, whom he had always admired [him].
✘ We are going back to Venice, which we first visited [it] thirty years ago.

He decided to telephone Mrs. Jackson, who he had read about in the newspaper.
He decided to telephone Mrs. Jackson, whom he had read about in the newspaper.
He decided to telephone Mrs. Jackson, about whom he had read in the newspaper.
Anh ta đã quyết định gọi điện cho bà Jackson, người mà ta anh ta đọc được trên báo.

That’s the programme which we listened to last night.
That’s the programme to which we listened last night.
Đó là chương trình mà chúng tôi đã nghe đêm qua.

5.  Quantifiers and numbers with relative pronouns - Từ hạn định và số đếm đối với đại từ nhân xưng:
We often use quantifiers and numbers with relative pronouns:
Chúng ta thường sử dụng các từ hạn định và số đêm sau đối với đại từ nhân xưng:

many of whom - most of whom - one of which - none of whom
some of which - lots of whom - two of which - etc.

She has three brothers two of whom are in the army.
Cô ấy có 3 người anh em trai mà 2 trong số đó là quân nhân.
I read three books last week, one of which I really enjoyed.
Tôi đã đọc 3 quyển sách tuần trước, chỉ có 1 quyển trong số đó mà tôi thật sự thích.
There were some good programmes on the radio, none of which I listened to.
Có vài chương trình hay trên radio, có điều tôi chưa nghe chương trình nào cả.

6. Using  "which" to give more information - Sử dụng which để cung cấp thêm thông:
We often use the relative pronoun which to say something about a clause:
Chúng ta thường sử dụng mệnh đề quan hệ which để nói điều gì đó về một mệnh đề.

He was usually late, which always annoyed his father.
Anh ta thường đi trễ, điều đó luôn làm cha của anh ta bực bội.
We’ve missed our train, which means we may be late.
Chúng tôi đã bị lỡ tàu, điều đó có nghĩa là chúng tôi có thể đến trễ.


.
Xin vui lòng chờ đợi
Dữ liệu bài viết đang được tải về

💻Nhận dạy online 1 kèm 1 Automation Test từ cơ bản tới nâng cao (From Zero to Hero) 😁😁😁
Lộ trình gồm 3 phần:
1) Kỹ thuật lập trình và tư duy lập trình cơ bản
2) Nhập môn kiểm thử (Manual Test)
3) Kiểm thử tự động (Automation Test) + Chuẩn bị cho phỏng vấn
* Lộ trình chi tiết: Xem tại đây

🎓Đối tượng người học:
- Những bạn bị mất gốc căn bản môn lập trình.
- Những bạn muốn theo con đường kiểm thử (testing), đặc biệt là kiểm thử tự động (Automation Test).

🦘Người giảng dạy:
- Mình sẽ là người trực tiếp hướng dẫn.
- Nếu là các vấn đề ngoài chuyên môn hoặc sở trường, mình sẽ nhờ các anh chị em khác cũng làm trong ngành.

🤓Giới thiệu:
- Mình đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm IT ở cả trong và ngoài nước. Trong đó 3 năm đầu là làm lập trình viên Java, sau đó bén duyên với mảng Automation Test và theo nghề tới tận bây giờ. Mình được đào tạo chính quy về IT từ một trường Đại học danh tiếng ở TP.HCM (hệ kỹ sư 4 năm rưỡi), có chứng chỉ ISTQB, có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh và có kinh nghiệm làm việc thực tế ở cả 2 mảng Outsource và Product. Title chính thức của mình là QA Automation Engineer, tuy nhiên, mình vẫn làm những dự án cá nhân chuyên về lập trình ứng dụng như Học Tiếng Anh StreamlineSách Nhạc. Mình là người có thái độ làm việc chuyên nghiệp, chăm chỉ và luôn nhiệt tình trong công việc.

💵Chi phí và hình thức thanh toán:
- Các bạn vui lòng liên hệ qua email songtoigianvn@gmail.com (email, chat, hoặc call) để book nội dung và khung giờ học (từ 8h tối trở đi).
- Mức phí: 150.000đ/buổi, mỗi buổi 60 phút.
- Lộ trình From Zero to Hero: 4.350.000đ (29 buổi).
- Bạn có thể học riêng và đóng tiền theo từng phần nếu muốn.
- Có thể học trước 1-2 buổi trước khi quyết định đi full lộ trình hoặc từng phần.
- Thanh toán qua Momo, chuyển khoản v.v...
BÌNH LUẬN
© Copyright by CUỘC SỐNG TỐI GIẢN
Loading...