Các thì trong tiếng Anh về cơ bản có 12 thì, nhưng ở đây tôi chỉ xin chia sẻ hiểu biết về các thì cơ bản nhất mà thôi. Những thì này tôi thấy được sử dụng khá nhiều trong phim ảnh, nếu biết cách vận dụng thì mỗi câu bạn nói ra sẽ hàm chứa nhiều ý nghĩa rất thú vị. Vì tôi không phải là một người được học chuyên ngành tiếng Anh nên những kiến thức hoặc ví dụ tôi chia sẻ có đôi chỗ không chính xác, mong các bạn thông cảm và cùng nhau góp ý sửa đổi để bài viết được chất lượng hơn.
Trước khi vào bài, xin được tâm sự mỏng: tôi có may mắn là được tiếp cận với tiếng Anh từ khi còn rất nhỏ (lớp 2) nhưng các bạn cũng biết đấy, thời đó học tiếng Anh trong trường chỉ là cho vui, học cưỡi ngựa xem hoa, thậm chí tới ngay cả giáo viên còn phát âm sai lên sai xuống thì việc phổ cập tiếng Anh ở cấp Tiểu học gần như là... vô vọng.
Rồi lên cấp 2 mọi việc cũng không khá hơn mấy nhưng tôi được may mắn hơn chúng bạn là tôi có trí nhớ tốt nên nhớ được nhiều từ vựng, nhờ đó học vẹt được nhiều dạng bài tập và cấu trúc ngữ pháp nên kết quả học tập có tốt hơn bạn bè mặc dù khả năng nói thì cũng không khá hơn là bao.
Tiếng Anh của tôi chỉ thật sự có tiến bộ vượt bậc khi vào Đại học, được bạn bè chỉ cách xem phim phụ đề tiếng Anh mà tôi bắt đầu biết cách áp dụng câu từ vào ngữ cảnh cụ thể, hiểu được nhiều dạng ngữ pháp, tất nhiên vẫn còn lủng nhiều chỗ vì kiến thức cóp nhặt chưa được hệ thống hóa nhưng ít ra là có sự tiến bộ.
Rồi tới khi đi làm, việc phải làm việc với các khách hàng nước ngoài buộc tôi phải cố gắng vận dụng tiếng Anh mỗi ngày, lúc đầu còn ngại nói nhưng riết rồi cũng quen. Tôi bắt đầu dạn dĩ hơn, chịu khó nói hơn nhưng quả thật càng lớn tuổi thì khả năng bắt chước ngôn ngữ có vẻ như càng chững lại, giá như lúc còn nhỏ tôi được sống trong một môi trường nghe nói tiếng Anh thì tốt biết mấy. Nhưng muộn còn hơn không, những điều tôi chưa làm được thì những người đi sau sẽ làm được, những năm gần đây xem TV thấy nhiều em thiếu nhi hát, nói tiếng Anh khá chuẩn tôi cũng rất mừng, hy vọng rằng trong tương lai không xa tiếng Anh sẽ trở thành ngôn ngữ chính ở Việt Nam bên cạnh tiếng mẹ đẻ (giống như Singapore vậy).
Tóm lại, hôm nay, tôi xin phép được chia sẻ một chút kiến thức được hệ thống của tôi về các thì cơ bản trong tiếng Anh vì tôi nhận thấy có rất nhiều người dù đã đi làm, nói tiếng Anh lâu năm nhưng đôi khi vẫn bị nhầm lẫn cách dùng giữa các thì này. Hy vọng chút kiến thức của tôi sẽ giúp ích được cho các bạn trẻ cũng như những người đang cố gắng học tiếng Anh mỗi ngày.
1. Simple Present (Hiện tại đơn giản hay Hiện tại đơn)
Được dùng để nói về:
1. Thói quen hoặc sự việc lặp đi lặp lại, có tính dài hạn: thường đi kèm với often, usually, regularly...
Ví dụ:
✔ I write 2 blog posts every week = Mỗi tuần tôi viết 2 bài blog.
✔ My wife usually cooks for me = Vợ tôi thường nấu cho tôi ăn.
2. Sự việc/sự thật hiển nhiên:
Ví dụ:
✔ The Earth is round = Trái Đất thì tròn.
✔ The Sun is very hot = Mặt Trời thì rất nóng.
✔ The Moon is so bright = Mặt Trăng thì thật sáng.
2. Present Continuous (Hiện tại tiếp diễn)
Được dùng để nói về:
1. Sự việc ĐANG diễn ra NGAY TRONG THỜI ĐIỂM đang nói:
Ví dụ:
✔ You are reading this post = Bạn ĐANG đọc bài viết này.
✔ What are you doing right now? = Ngay bây giờ thì bạn đang làm gì?
2. Sự việc đã được lên kế hoạch xác định trước: cái này trong phim mình thấy dùng rất nhiều.
Ví dụ:
✔ I'm going to Singapore next week = Tuần tới tôi sẽ đi Singapore.
✔ I'm taking my wife out this weekend = Cuối tuần này tôi sẽ đưa vợ đi chơi.
3. Sự việc có tính tạm thời/ngắn hạn (trái ngược với Present Simple):
Ví dụ:
✔ I'm working overtime this weekend = Cuối tuần này tôi sẽ làm thêm giờ (Bình thường tôi không phải làm việc thêm giờ, chỉ có cuối tuần này đột xuất mà thôi).
Thì Tương lai đơn có 2 cách sử dụng là "will" và "going to":
1. Dùng "will" để chỉ một dự đoán, một hành động bạn sẽ làm mà bạn mới nghĩ ra ngay lúc nói. Tóm lại là không có dự định, thời điểm cụ thể trong tương lai:
Ví dụ:
✔ Vietnam will be the richest country in the world in 2025 = Việt Nam sẽ trở thành nước giàu nhất thế giới vào năm 2025 (một dự đoán).
✔ Một đoạn hội thoại:
A: So what's next? = Vậy tiếp theo là gì?
B: I will go to bed = Tôi sẽ đi ngủ (Bạn không dự định trước việc này, khi A hỏi thì bạn mới nghĩ tới việc sẽ đi ngủ).
2. Còn "going to" dùng để chỉ một sự việc đã có dự định, kế hoạch từ trước:
Ví dụ:
✔ I'm going to Singapore next week = Tuần sau tôi sẽ đi Singapore.
✘ Không nên dùng: I will go to Singapore next week.
2.1. Trong văn nói, người ta hay sử dụng "gonna" thay cho "going to", các bạn xem phim sẽ thấy rất nhiều.
Ví dụ:
✔ I'm gonna meet you at the gym = I'm going to meet you at the gym = Tôi sẽ gặp bạn ở phòng tập thể dục.
2.2. "going to" cũng có thể được dùng để dự đoán giống như "will" nhưng khác biệt ở chỗ: "going to" được sử dụng khi bạn muốn bày tỏ rằng bạn rất chắc chắn về dự đoán đó. Ví dụ 2 câu dưới đây về mặt ý nghĩa thì giống nhau nhưng câu dưới sử dụng "going to" lại hàm ý bạn rất tin tưởng vào phát biểu của mình.
Ví dụ:
✔ Vietnam WILL BE the richest country in the world in 2025.
✔ Vietnam IS GOING TO BE the richest country in the world in 2025.
Dùng để nói đến một sự việc xảy ra ở một thời điểm cụ thể trong quá khứ. Hay nói cách khác, một sự việc đã xảy ra và hoàn toàn kết thúc ở thời điểm được nói. Thì Quá khứ đơn phải có cụm từ xác định thời gian đi kèm.
Ví dụ:
✔ I woke up 10 am this morning = Tôi đã thức dậy vào lúc 10 giờ sáng nay.
✔ I went to Singapore last week = Tôi đã đi Singapore tuần trước.
✔ I ate a whole chicken this morning = Sáng nay tôi đã ăn cả một con gà.
✔ I went to the gym yesterday = Tôi đã đi tới phòng gym hôm qua.
✘ I went to the gym --> câu này sai vì không có cụm từ chỉ thời gian đi kèm nhưng trong giao tiếp có thể dùng được nếu trước đó có người hỏi bạn: "Where did you go yesterday?".
1. Thì này nếu dịch ra tiếng Việt thì nghe có vẻ giống với Quá khứ đơn vì đều chỉ những sự việc đã xảy ra trong quá khứ, chỉ khác là Hiện tại hoàn thành chỉ sự việc đã xảy ra trong quá khứ nhưng ở thời điểm không xác định hoặc việc đã xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn tiếp diễn ở hiện tại.
Ví dụ:
✔ I have been to Singapore = Tôi đã tới Singapore (nhưng không rõ lúc nào).
✘ I went to Singapore ==> câu này sai vì không có cụm từ thời gian đi kèm.
✘ I have been to Singapore in 2016 ==> câu này cũng sai vì có thời gian cụ thể đi kèm, hãy nhớ, đối với Hiện tại hoàn thành thì thời gian là không xác định.
2. Hiện tại hoàn thành thường đi kèm với yet, for, since, recently, ever, never, just, already...
2.1 Chỉ sự việc mới xảy ra:
✔ I HAVE just come = Tôi vừa mới tới.
2.2 Chỉ sự việc đã hoàn tất (nhưng không biết cụ thể lúc nào):
✔ I HAVE done it ALREADY= Tôi đã làm việc đó xong rồi.
2.3 Hỏi một ai đó đã bao giờ làm cái gì đó chưa:
✔ HAVE you EVER read this book? = Bạn đã bao giờ đọc quyển sách này chưa?
✔ HAVE you EVER loved someone so much? = Bạn đã bao giờ yêu ai đó thật nhiều chưa?
2.4 Chưa bao giờ làm cái gì đó:
✔ I HAVE NEVER seen him = Tôi chưa bao giờ gặp anh ta.
2.5 Chỉ một sự việc đã bắt đầu từ quá khứ và vẫn đang tiếp tục ở hiện tại:
✔ You HAVE grown up a lot = Bạn đã trưởng thành nhiều quá.
✔ He HAS made a lot of money = Ông ta kiếm được rất nhiều tiền (Ông ta đã bắt đầu kiếm được nhiều tiền trong quá khứ và hiện tại vẫn kiếm được tiền).
2.6 Sự thay đổi theo thời gian:
✔ My English HAS gotten better SINCE last year = Tiếng Anh của tôi đã khá hơn kể từ năm ngoái.
2.7 Đừng nhầm lẫn với những cách dùng như WOULD HAVE, SHOULD HAVE mang ý nghĩa ĐÁNG LẼ/LẼ RA nhé:
✔ I should have met him before = Tôi đáng lẽ nên gặp anh ta trước đây.
Tôi rất thích thì này vì nó hàm chứa rất nhiều ý nghĩa, dùng để chỉ một sự việc bắt đầu từ quá khứ, vẫn đang xảy ra trong hiện tại và sẽ tiếp tục trong tương lai.
Ví dụ:
✔ I have been waiting for you = Anh vẫn đang đợi em (có nghĩa anh đã đợi em từ trong quá khứ, tới giờ anh vẫn đợi em và trong tương lai vẫn sẽ đợi em).
✔ I have been doing this job for 5 years = Tôi đã làm công việc này được 5 năm (có nghĩa tôi đã làm công việc này cách đây 5 năm, tới giờ tôi vẫn đang làm và trong tương lai tôi vẫn sẽ làm).
Trên đây là những hiểu biết còn hạn hẹp của tôi về các thì cơ bản trong tiếng Anh. Nếu các bạn đọc lý thuyết mà cảm thấy dài dòng khó hiểu thì có thể xem qua video nói chuyện rất sinh động của thầy giáo Dan đến từ Mỹ nhé:
3. Future Simple (Tương lai đơn)
Thì Tương lai đơn có 2 cách sử dụng là "will" và "going to":
1. Dùng "will" để chỉ một dự đoán, một hành động bạn sẽ làm mà bạn mới nghĩ ra ngay lúc nói. Tóm lại là không có dự định, thời điểm cụ thể trong tương lai:
Ví dụ:
✔ Vietnam will be the richest country in the world in 2025 = Việt Nam sẽ trở thành nước giàu nhất thế giới vào năm 2025 (một dự đoán).
✔ Một đoạn hội thoại:
A: So what's next? = Vậy tiếp theo là gì?
B: I will go to bed = Tôi sẽ đi ngủ (Bạn không dự định trước việc này, khi A hỏi thì bạn mới nghĩ tới việc sẽ đi ngủ).
2. Còn "going to" dùng để chỉ một sự việc đã có dự định, kế hoạch từ trước:
Ví dụ:
✔ I'm going to Singapore next week = Tuần sau tôi sẽ đi Singapore.
✘ Không nên dùng: I will go to Singapore next week.
2.1. Trong văn nói, người ta hay sử dụng "gonna" thay cho "going to", các bạn xem phim sẽ thấy rất nhiều.
Ví dụ:
✔ I'm gonna meet you at the gym = I'm going to meet you at the gym = Tôi sẽ gặp bạn ở phòng tập thể dục.
2.2. "going to" cũng có thể được dùng để dự đoán giống như "will" nhưng khác biệt ở chỗ: "going to" được sử dụng khi bạn muốn bày tỏ rằng bạn rất chắc chắn về dự đoán đó. Ví dụ 2 câu dưới đây về mặt ý nghĩa thì giống nhau nhưng câu dưới sử dụng "going to" lại hàm ý bạn rất tin tưởng vào phát biểu của mình.
Ví dụ:
✔ Vietnam WILL BE the richest country in the world in 2025.
✔ Vietnam IS GOING TO BE the richest country in the world in 2025.
4. Past Simple (Quá khứ đơn)
Dùng để nói đến một sự việc xảy ra ở một thời điểm cụ thể trong quá khứ. Hay nói cách khác, một sự việc đã xảy ra và hoàn toàn kết thúc ở thời điểm được nói. Thì Quá khứ đơn phải có cụm từ xác định thời gian đi kèm.
Ví dụ:
✔ I woke up 10 am this morning = Tôi đã thức dậy vào lúc 10 giờ sáng nay.
✔ I went to Singapore last week = Tôi đã đi Singapore tuần trước.
✔ I ate a whole chicken this morning = Sáng nay tôi đã ăn cả một con gà.
✔ I went to the gym yesterday = Tôi đã đi tới phòng gym hôm qua.
✘ I went to the gym --> câu này sai vì không có cụm từ chỉ thời gian đi kèm nhưng trong giao tiếp có thể dùng được nếu trước đó có người hỏi bạn: "Where did you go yesterday?".
5. Present Perfect (Hiện tại hoàn thành)
1. Thì này nếu dịch ra tiếng Việt thì nghe có vẻ giống với Quá khứ đơn vì đều chỉ những sự việc đã xảy ra trong quá khứ, chỉ khác là Hiện tại hoàn thành chỉ sự việc đã xảy ra trong quá khứ nhưng ở thời điểm không xác định hoặc việc đã xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn tiếp diễn ở hiện tại.
Ví dụ:
✔ I have been to Singapore = Tôi đã tới Singapore (nhưng không rõ lúc nào).
✘ I went to Singapore ==> câu này sai vì không có cụm từ thời gian đi kèm.
✘ I have been to Singapore in 2016 ==> câu này cũng sai vì có thời gian cụ thể đi kèm, hãy nhớ, đối với Hiện tại hoàn thành thì thời gian là không xác định.
2. Hiện tại hoàn thành thường đi kèm với yet, for, since, recently, ever, never, just, already...
2.1 Chỉ sự việc mới xảy ra:
✔ I HAVE just come = Tôi vừa mới tới.
2.2 Chỉ sự việc đã hoàn tất (nhưng không biết cụ thể lúc nào):
✔ I HAVE done it ALREADY= Tôi đã làm việc đó xong rồi.
2.3 Hỏi một ai đó đã bao giờ làm cái gì đó chưa:
✔ HAVE you EVER read this book? = Bạn đã bao giờ đọc quyển sách này chưa?
✔ HAVE you EVER loved someone so much? = Bạn đã bao giờ yêu ai đó thật nhiều chưa?
2.4 Chưa bao giờ làm cái gì đó:
✔ I HAVE NEVER seen him = Tôi chưa bao giờ gặp anh ta.
2.5 Chỉ một sự việc đã bắt đầu từ quá khứ và vẫn đang tiếp tục ở hiện tại:
✔ You HAVE grown up a lot = Bạn đã trưởng thành nhiều quá.
✔ He HAS made a lot of money = Ông ta kiếm được rất nhiều tiền (Ông ta đã bắt đầu kiếm được nhiều tiền trong quá khứ và hiện tại vẫn kiếm được tiền).
2.6 Sự thay đổi theo thời gian:
✔ My English HAS gotten better SINCE last year = Tiếng Anh của tôi đã khá hơn kể từ năm ngoái.
2.7 Đừng nhầm lẫn với những cách dùng như WOULD HAVE, SHOULD HAVE mang ý nghĩa ĐÁNG LẼ/LẼ RA nhé:
✔ I should have met him before = Tôi đáng lẽ nên gặp anh ta trước đây.
6. Present Perfect Continuous (Hiện tại hoàn thành tiếp diễn)
Tôi rất thích thì này vì nó hàm chứa rất nhiều ý nghĩa, dùng để chỉ một sự việc bắt đầu từ quá khứ, vẫn đang xảy ra trong hiện tại và sẽ tiếp tục trong tương lai.
Ví dụ:
✔ I have been waiting for you = Anh vẫn đang đợi em (có nghĩa anh đã đợi em từ trong quá khứ, tới giờ anh vẫn đợi em và trong tương lai vẫn sẽ đợi em).
✔ I have been doing this job for 5 years = Tôi đã làm công việc này được 5 năm (có nghĩa tôi đã làm công việc này cách đây 5 năm, tới giờ tôi vẫn đang làm và trong tương lai tôi vẫn sẽ làm).
Kết
Trên đây là những hiểu biết còn hạn hẹp của tôi về các thì cơ bản trong tiếng Anh. Nếu các bạn đọc lý thuyết mà cảm thấy dài dòng khó hiểu thì có thể xem qua video nói chuyện rất sinh động của thầy giáo Dan đến từ Mỹ nhé: