▪ trước một thời điểm cụ thể trong tương lai.
▪ trước một sự việc/hành động khác trong tương lai.
1. OVERVIEW (TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH LÀ GÌ?)
S + WILL + HAVE + PAST PARTICIPATE (Positive)
S + WILL NOT + HAVE + PAST PARTICIPATE (Negative)
WILL + S + HAVE + PAST PARTICIPATE? (Question)
CONTRACTIONS (Rút gọn):
I WILL HAVE... ➞ I'LL HAVE...
I WILL NOT HAVE... ➞ I WON'T HAVE...
SHORT ANSWERS:
YES, S + WILL. (No contractions)
NO, S + WILL NOT ➞ NO, S + WON'T.
▪ Next year, I will have finished univeristy.
Giờ này năm sau, tôi đã học xong đại học rồi.
▪ Next August, we will have been married for 25 years.
Tính tới tháng 8 tới, chúng tôi đã kết hôn được 25 năm.
2. WHEN TO USE? (DÙNG KHI NÀO?)
Quick review | |
---|---|
before specific time | By next July, they will have moved to the States, they will have started new jobs, and they will have bought a home. Trước tháng Bảy tới thì họ đã chuyển tới Mỹ, bắt đầu công việc mới, và mua một ngôi nhà mới rồi. |
before another action | Before you arrive, we will have eaten dinner and the kids will have gone to bed. Trước khi bạn tới thì chúng tôi đã ăn xong và tụi nhỏ đã đi ngủ rồi. |
common expressions | before by the time by 9:00 by Monday by next summer |
Chúng ta có thể dùng tương lai hoàn thành với một từ chỉ mốc thời gian (thường đi kèm với 'by') để nói về một hành động sẽ kết thúc trước một thời điểm cụ thể trong tương lai, nhưng chúng ta không biết chính xác là khi nào.
▪ By 10 o'clock, I will have finished my homework. (= I will finish my homework some time before 10, but we don't know exactly when.)
Vào khoảng 10 giờ, lúc đó tôi đã làm xong bài tập rồi. (= Tôi sẽ hoàn thành bài tập đâu đó trước 10 giờ, nhưng không biết chính xác là khi nào.)
▪ By the time I'm sixty, I will have retired. (= I will retire sometime before I'm sixty. Maybe when I'm fifty-nine, maybe when I'm fifty-two.)
Trước 60 tuổi, lúc đó tôi đã nghỉ hưu rồi. (= Tôi sẽ nghỉ hưu đâu đó trước khi tôi 60 tuổi. Có thể là khi 59 tuổi, cũng có thể là khi 52 tuổi.)
Chúng ta sử dụng tương lai hoàn thành để cho biết một hành động sẽ bắt đầu và diễn ra liên tục được bao lâu trước một hành động khác trong tương lai. Thông thường chúng ta sẽ dùng giới từ 'for'. Chúng ta cũng có thể dùng tương lai hoàn thành tiếp diễn trong trường hợp này, vì vậy, chúng ta thường dùng tương lai hoàn thành với động từ tĩnh. Hành động thứ hai thường đi với tương lai đơn.
▪ When we get married, I'll have known Robert for four years.
Khi chúng tôi kết hôn, đó là lúc tôi quen Robert được 4 năm.
▪ At 4 o'clock, I'll have been in this office for 24 hours.
Vào lúc 4 giờ, tôi sẽ ở trong văn phòng được 24 tiếng.